Nếu một câu tiếng anh có hai mệnh đề và hai mệnh đề đó có liên hệ với nhau thì thì của động từ ở mệnh đề chính sẽ quyết định thì của động từ ở mệnh đề phụ. Có rất nhiều bạn bỡ ngỡ và lúng túng khi gặp bài tập tiếng Anh cần chia 2 động từ, gia sư dạy tiếng Anh chia sẻ làm thế nào để sử dụng đúng sự hòa hợp các thì trong tiếng Anh?
English so easy |
Trường hợp 1:
- Mệnh đề chính: Simple Present
- Mệnh đề phụ: Present progressive
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra cùng lúc với hành động của mệnh đề chính.
Ví dụ:
I see that Hung is writing a letter. (Tôi thấy Hùng đang viết thư)
Do you know who is riding the horse? (Bạn có biết ai đang cưỡi ngựa không?)
Trường hợp 2:
- Mệnh đề chính: Simple Present
- Mệnh đề phụ: Will/ Can/ May + Verb (hoặc Near future)
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tương lai không được xác định hoặc tương lai gần.
Ví dụ:
He says that he will look for a job. (Anh ấy nói anh ấy sẽ tìm việc làm)
I know that she is going to win that prize. (Tôi biết cô ấy sẽ thắng giải đó)
She says that she can play the piano. (Cô ấy nói cô ấy có thể chơi piano)
Trường hợp 3:
- Mệnh đề chính: Simple Present
- Mệnh đề phụ: Simple Past
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính trong một quá khứ được xác định cụ thể về mặt thời gian.
Ví dụ:
I hope he arrived safely. (Tôi hy vọng anh ấy đã đến nơi an toàn.)
I think he was here last night. (Tôi nghĩ anh ấy đã ở đây tối qua)
Trường hợp 4:
- Mệnh đề chính: Simple Present
- Mệnh đề phụ: Present perfect (progressive)
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính trong một quá khứ không được xác định cụ thể về mặt thời gian.
Ví dụ:
He tell us that he has been to Saigon before. (Ông ấy nói với chúng tôi rằng trước đây ông ấy đã từng ở Sài Gòn)
We know that you have spoken with Mike about the party. (Chúng tôi biết bạn đã nói với Mike về buổi tiệc)
Mệnh đề trong tiếng anh |
Trường hợp 5:
- Mệnh đề chính: Simple Past
- Mệnh đề phụ: Past progressive/ Simple past
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra cùng lúc với hành động của mệnh đề chính trong quá khứ.
Ví dụ:
I gave the package to my sister when she visited us last week. (Tôi đưa gói hàng cho chị gái khi chị ấy thăm chúng tôi tuần trước)
Mike visited us while he was staying in Hanoi. (Mike đã đến thăm chúng tôi khi anh ấy ở Hà Nội)
Trường hợp 6:
- Mệnh đề chính: Simple Past
- Mệnh đề phụ: Would/ Could/ Might + Verb
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra sau hành động của mệnh đề chính trong một tương lai trong quá khứ.
Ví dụ:
He said that he would look for a job. (Anh ấy đã nói là sẽ tìm một công việc.)
Mary said that she could play the piano. (Mary đã nói là cô ấy có thể chơi piano.)
Trường hợp 7:
- Mệnh đề chính: Simple Past
- Mệnh đề phụ: Past Perfect
Hành động của mệnh đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính, lùi sâu về trong quá khứ.
Ví dụ:
I hoped he had arrived safely. (Tôi đã mong là anh ấy đến nơi an toàn)
They thought he had been here last night. (Họ đã nghĩ anh ấy đã ở đây vào tối qua.)
Gia sư Chuyên Sao Việt hy vọng bài viết này sẽ giúp ích các bạn đang học tiếng Anh. Chúc các bạn
Nhận xét
Đăng nhận xét